Đang Trực Tuyến

539 người đang online trong đó bao gồm 1 thành viên, 488 khách và 50 robots

Các từ viết tắt trong crypto, thuật ngữ tiền điện tử

Thảo luận trong 'Kiến Thức' bắt đầu bởi Quy Lee, 19 Tháng bảy 2023.

  1. Quy Lee

    Quy Lee Auto Bots

    Bài viết:
    Tìm chủ đề
    507
    Các thuật ngữ DEFI, các thuật ngữ trong trade coin

    Khi mới tìm hiểu về tiền mã hóa chắc hẳn không ít bạn gặp khó khăn bởi có rất nhiều thuật ngữ crypto mới. Bài viết sau đây sẽ giới thiệu các thuật ngữ thông dụng nhất trong Cryptocurrency, từ đó giúp bạn dễ dàng nắm bắt kiến thức về công nghệ mới mẻ này.

    Altcoin

    Thuật ngữ crypto này là tên gọi chung của các loại cryptocurrency khác với đồng bitcoin. Hầu hết các altcoin trước đây đều là những phiên bản cập nhật của bitcoin. Hiện nay các altcoin là token đa dụng đại diện cho một dự án và giá trị của chúng được sử dụng trong phạm vi dự án.

    Airdrop

    Airdrop là thuật ngữ crypto chỉ hình thức tặng token miễn phí cho nhà đầu tư. Một số những hình thức Airdrop mà chúng ta thường thấy là: Hold & Stake token chủ, Retroactive, thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của dự án. Airdrop thường được dùng trong chiến lược giới thiệu, quảng cáo dự án ICO để tạo sự hấp dẫn đối với người dùng. Qua đó thu về cộng đồng đông đảo cho dự án coin đó.

    AMA - Hỏi tôi bất cứ thứ gì

    AMA là viết tắt của Ask Me Anything - Hỏi tôi bất cứ thứ gì, là một sự kiện online giải đáp các câu hỏi của cộng đồng. AMA có thể là Livestream, hoặc live giải đáp trên Facebook, Telegram.. giải đáp thắc mắc.

    ATH - Cao nhất mọi thời đại

    ATH là viết tắt của All Time High nghĩa là điểm cao nhất - có thể là về giá hoặc vốn hóa mà một đồng coin, một cổ phiếu.. đạt được trong lịch sử giá của nó.

    Ví dụ: ATH của Bitcoin tính đến năm 2023 là $64, 000

    Blockchain

    Blockchain là một cơ sở dữ liệu phân cấp giúp lưu trữ thông tin trong các mạng lưới liên kết với nhau bằng mã hóa và sẽ mở rộng theo khối lượng thông tin mà chúng ta cập nhật vào. Hiểu đơn giản hơn, thuật ngày crypto này là một cuốn sổ cái điện tử được phân bổ trên nhiều máy tính khác nhau, lưu trữ và đảm bảo các thông tin sẽ không bị cá nhân, tổ chức nào thay đổi.

    Mọi thông tin được cho vào cuốn sổ cái đó sẽ được xác nhận bằng các máy tính có trong khối được kết nối với nhau. Đương nhiên là sẽ không có cách nào có thể thay đổi, viết đè lên hoặc xóa dữ liệu trong cuốn sổ cái đó.

    Bắt đáy

    Bắt đáy hay Bottom Fishing là thuật ngữ crypto chỉ hành động mua vào giá thấp của trader. Mục đích của bắt đáy là mong muốn sau một thời gian đồng tiền ảo sẽ tăng giá. Lúc đó họ có thể thực hiện lệnh bán và thu về lợi nhuận qua sự chênh lệch giá.

    Bear market - Bearish - Thị trường gấu

    Ngược lại với Bull market, Bear market (hay Bearish) là thuật ngữ chỉ thị trường đang trong một xu hướng giảm, lúc này giá các loại coin/token sẽ giảm một cách đột ngột, liên tục và kéo dài. Trong Bear Market, nhu cầu bán sẽ lớn hơn nhu cầu mua.

    Bull market - Thị trường Bò

    Trái ngược với Bear market thì Bull market hay còn gọi là thị trường giá lên đề cập đến trạng thái kinh tế trong đó giá hàng hóa giao dịch đang có xu hướng tăng, thường được phân loại là mức tăng giá ít nhất 20% kể từ đáy gần nhất. Thông thường thuật ngữ này thường được sử dụng trong thị trường chứng khoán tuy nhiên nó có thể áp dụng cho bất kỳ thứ gì có giá được giao dịch trên thị trường, bao gồm trái phiếu, bất động sản và thậm chí cả tiền tệ.

    Breakout - Giá phá vỡ

    Breakout là một thuật ngữ trong Phân tích kỹ thuật mô tả hiện tượng giá vượt qua mức hỗ trợ hoặc mức kháng cự. Các công cụ kỹ thuật nhằm xác định điểm phá vỡ giá được sử dụng có thể là các đường trung bình trượt, các đường xu hướng, các mẫu hình giá như mẫu hình đầu và vai, các mẫu hình nến.. cùng các chỉ số kỹ thuật khác.

    Bridge - Cầu nối Blockchain

    Theo đúng nghĩa đen, Bridge là cầu nối giữa các blockchain với nhau. Lý do của việc này là tài sản trên các blockchain sẽ ở các chuẩn khác nhau nên không thể giao dịch qua lại được, lúc này cần có bridge. Như vậy, Cross-chain bridge là cầu nối cross-chain cho phép chuyển giao các tài sản crypto, tokens hay dữ liệu từ Blockchain này sang Blockchain khác, trong đó bao gồm các layer 1, layer 2, sidechain, childchain.

    Đu đỉnh

    Thực ra đu đỉnh là thuật ngữ crypto được dan trader Việt hay sử dụng khi chúng ta lỡ mua vào động coin hoặc token ở mức giá cao. Nhưng không may sau đó nó bị tụt giá khiến ta không kịp bán. Lúc này chỉ có hai lựa chọn hoặc là gồng lỗ đợi khi nó tăng giá, hoặc là chúng ta sẽ phải cắt lỗ.

    CEX – Sàn giao dịch tập trung

    Centralized Exchange là một sàn giao dịch tập trung, các loại sàn này được quản lý bởi một bên trung gian (công ty hoặc tổ chức chủ sàn), mọi tài sản của người dùng nạp vào tài khoản trên đều được kiểm soát và quản lý bởi công ty, tổ chức đó.

    Chúng ta có thể kể đến một số những loại sàn tập trung phổ biến như: Okex, Binance, Houbi, MEXC

    DAO - Tổ chức tự trị phi tập trung

    DAO là viết tắt của Decentralized Autonomous Organization - một tổ chức được vận hành bởi các thành viên dựa trên một bộ quy tắc được mã hóa bằng code, bộ quy tắc này có thể là consensus hoặc smart contract. Tất cả các thành viên đều có quyền biểu quyết các quyết định quan trọng của DAOs. Đổi lại, các thành viên tham gia DAOs phải có phần thưởng khi tham gia vận hành DAOs.

    Anh em cứ hiểu đơn giản rằng đây là nhiều nhóm người phối hợp với nhau theo 1 bộ quy tắc để đi đến 1 mục đích chung và sẽ có phần thưởng dành cho từng người tham gia vào quá trình đó.

    DEX – Sàn giao dịch phi tập trung

    Decentralized Exchange là thuật ngữ crypto chỉ những sàn giao dịch phi tập trung. Chúng là không gian trao đổi các loại tiền điện tử mà không chịu sự quản lý hay tham gia của tổ chức trung gian. Khi đó sẽ chỉ có bên mua và bên bán thực hiện giao dịch với nhau. Ví dụ một số loại sàn giao dịch phi tập trung nổi tiếng như: Sushiswap, PancakeSwap, Uniswap..

    DeFi

    DeFi là từ viết tắt của Decentralized Finance có nghĩa là Tài chính phi tập trung, thuật ngữ chỉ các giao dịch tài chính dựa trên blockchain mà không có đơn vị trung gian, như chính phủ, ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác. Có thể hiểu đơn giản đây là các ứng dụng tài chính được phát triển trên nền tảng blockchain. Bạn được tự do sử dụng bất kỳ ứng dụng nào, ở bất kỳ đâu mà không cần phụ thuộc vào bên thứ 3 đáng tin cậy như ngân hàng vì chính anh em là người nắm giữ tài sản của mình.

    Hạn chế lớn nhất của nền tài chính truyền thống đó là tính tập quyền hay tập trung quyền lực. Và DeFi ra đời để giải quyết vấn đề này. Vậy nó giải quyết vấn đề của nền tài chính truyền thống như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về bản chất và tiềm năng của DeFi.

    Dapp – Ứng dụng phi tập trung

    Decentralized Applications (Dapp) được gọi là ứng dụng phi tập trung. Các ứng dụng này được xây dựng dựa trên các giao thức và nền tảng đã có sẵn.

    Các Dapp sẽ chủ yếu giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực nào đó, các token sẽ được dùng bên trong ứng dụng phi tập trung.

    Bởi vì, các Dapp được xây dựng trực tiếp trên các giao thức nên tính chất của các ứng dụng phi tập trung này sẽ chịu sự phụ thuộc vào các nền tảng đó. Ví dụ như tps, khả năng mở rộng, tốc độ giao dịch, tính ổn định.

    DYOR - Tự mình nghiên cứu

    DYOR là viết tắt của Do Your Own Research - có nghĩa là khuyên người đọc tự nghiên cứu và tìm hiểu về một vấn đề nào đó. Thuật ngữ này thường đặt ở đầu hoặc cuối bài viết như một lời tuyên bố từ chối trách nhiệm (disclaimer) của tác giả về mọi hành động mà người dùng sẽ thực hiện dựa trên các thông tin trong bài viết.

    DYOR được đặt vào bài thông thường nhằm mục đích khuyên người đọc nên tìm hiểu kĩ về vấn đề, không nên nghe một chiều từ người viết. Điều này đặc biệt đúng trong Crypto, nơi có rất nhiều người viết tốt về dự án mà họ đã mua token từ trước, nhằm lôi kéo mọi người mua vào.

    Những dự án này có cả tốt lẫn xấu. Tốt và xấu ở đây chỉ việc đội ngũ dự án thực sự muốn xây dựng sản phẩm và đi lâu dài cùng Crypto, hay chỉ muốn lấy lợi nhuận ngắn hạn. Vậy DYOR như thế nào để có kết quả đầu tư tốt?

    Ecosystem - Hệ sinh thái của Blockchain

    Ecosystem là hệ sinh thái của blockchain. Hệ sinh thái trong Crypto là một hệ thống gồm nhiều sản phẩm kết nối và hỗ trợ lẫn nhau bên trong một Blockchain, mỗi Blockchain lúc này cũng giống như một công ty cung cấp cơ sở hạ tầng, họ cũng sẽ muốn phát triển một hệ sinh thái đầy đủ của bản thân.

    Không hẳn là có một định nghĩa chính xác một hệ sinh thái sẽ có bao nhiêu dự án, nhưng cũng không quá khó để nhận ra một hệ sinh thái.

    Một số hệ sinh thái phổ biến hiện nay là Ethereum, Binance Smart Chain, Solana, Terra, Near..

    Ethereum 2.0

    [​IMG]

    Thuật ngữ crypto này là dùng để chỉ bản nâng cấp của Ethereum với việc chuyển từ Proof-of-Work (POW) sang Proof-of-Stake (POS), nhằm cải thiện tốc độ giao dịch và khả năng mở rộng trên Ethereum.

    Etherscan

    Etherscan là công cụ theo dõi, tìm kiếm, tra cứu các giao dịch đã diễn ra trên mạng lưới Blockchain của Ethereum. Người dùng có thể tìm thông tin tất cả token, địa chỉ ví ERC-20, các giao dịch được thực hiện.. trên Ethereum thông qua Etherscan.

    Tìm hiểu thêm: Hướng dẫn sử dụng Etherscan (2022)

    ERC-20

    ERC-20 (Ethereum Requetst For Coment) là một trong những công nghệ trong hệ thống Ethereum Network. Đây là một tiêu chuẩn phổ biến nhất được sử dụng cho các Smartcontract trên Ethereum Blockchain khi phát hành Token.

    Ngoài ERC-20, còn có các chuẩn token khác trên mạng lưới của Ethereum như ERC-721, ERC223..

    ERC – 20

    Ethereum Request For Comment (ERC – 20) là một trong những công nghệ nằm trong hệ thống Ethereum Network. Đây là tiêu chuẩn phổ biến nhất được dùng cho các hợp đồng thông minh trên Ethereum Blockchain khi phát hành Token.

    Bên cạnh ERC – 20, chúng ta còn có các chuẩn token trên mạng lưới của Ethereum như ERC223, ERC721..

    EMA

    Exponential Moving Average (EMA) là đường trung bình động lũy thừa, nó được dùng để phân tích kỹ thuật. Các EMA này có thể được xe như sự hỗ trợ, kháng cự của biểu đồ nến.

    Exchange

    Để mua hoặc bán tiền điện tử, người dùng cần bắt đầu với một sàn giao dịch (exchange). Các sàn giao dịch đóng vai trò trung gian, có chức năng như một nhà môi giới, cho phép trao đổi và giao dịch tiền điện tử. Các sàn tiền số như Binance, Huobi được nhiều người dùng Việt Nam sử dụng nhờ có giao diện tiếng Việt và nhiều tính năng hỗ trợ. Công.

    Fiat

    Tiền pháp định hay tiền Fiat – là thuật ngữ crypto chỉ đồng tiền được phát hành bởi chính phủ. Chúng không có giá trị nội tại, mà giá trị của nó dựa vào khả năng sử dụng và tiềm lực tài chính của quốc giá phát hành.

    Đồng tiền Fiat này có sức nặng nhất hiện nay là USD do Cục dự trữ liên bang Mỹ phát hành. Đồng thời, nó được bảo lãnh của Chỉ phủ liên bang Hoa Kỳ.

    FOMO - Hội chứng sợ bỏ lỡ

    FOMO là viết tắt của Fear of Missing Out, tức hội chứng sợ bỏ lỡ, sợ mất cơ hội. Đây là tâm lý rất phổ biến của nhà đầu tư, có mặt trong hầu hết các hình thức giao dịch từ chứng khoán, Forex, đến tiền điện tử..

    FUD - Sợ hãi, không chắc chắn, nghi ngờ

    FUD là viết tắt của Fear, Uncertainty & Doubt, đây là một trạng thái lo lắng, hoài nghi, không chắc chắn về thị trường của các nhà đầu tư. Trạng thái này thường xuất hiện khi các tin xấu của thị trường xuất hiện, sẽ khiến cho các nhà đầu tư bán tháo.

    FOMO và FUD đều là những yếu tố ảnh hưởng lớn lên quá trình ra quyết định giao dịch tiền điện tử của các trader. Bởi nó có thể khiến tài sản của bạn bị giảm dần sau mỗi lần bị FOMO hoặc FUD, đồng thời khiến các trader không còn tin vào nhận định, quyết định của bản thân. Thế thì phải làm sao để tránh tâm lý FOMO & FUD?

    Gas fee - Phí Gas

    Khi người dùng thực hiện bất kỳ transaction nào trên blockchain (mua bán, approve) mà cần thực hiện đưa transaction vào block, cần tốn một khoản phí, gọi là Gas Fee. Gas fee được tính dựa trên Gwei, Gwei càng lớn, gas fee càng tốn nhiều hơn, nhưng bù lại giao dịch sẽ được thực hiện nhanh hơn.

    Công thức tính phí gas: Gas Fee = Gas Limit * Gas Price

    Gem

    Gem - hay Hidden Gem, là từ dùng để chỉ những dự án tiềm năng nhưng giá token/coin vẫn còn thấp. Những dự án này thường là Low Cap hoặc Mid Cap, được kì vọng là tăng trưởng rất cao (x5, x10.. thậm chí x100).

    Hard Cap - Vốn huy động tối đa

    Hard Cap là mức vốn tối đa mà dự án muốn huy động thông qua ICO, IEO..

    Hard fork

    Thuật ngữ crypto này là bản cập nhật của mạng lưới blockchain sẽ gây xung đột với các phiên bản cũ trước đó. Điều đó sẽ dẫn đến từ một hệ thống blockchain phân chia thành hai hệ thống khác nhau. Một hark fork nổi tiếng của Bitcoin là Bitcoin Cash. Bitcoin Cash Hard Fork ra từ Bitcoin để nâng dữ liệu của khối lên 8MB.

    Hodl/hold coin

    Thuật ngữ crypto này dùng để chỉ việc một nhà đầu tư giữ loại coin nào đó trong thời gian dài. Cho nên việc hold coin là một hình thức đầu tư dài hạn. Những người hold coin được gọi là holder. Hodl được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực tiền điện tử, nói về chiến lược mua và nắm giữ một loại tiền số nào đó, không bán bất kể giá tăng hay giảm. Thuật ngữ này xuất hiện năm 2013 trên một diễn đàn về Bitcoin. Khi đó, giá đồng này đang giảm mạnh và một thành viên khẳng định anh sẽ nắm giữ tài sản nhưng lại viết sai chính tả thành "I am hodling". Kể từ đó, hodl trở thành thuật ngữ thịnh hành với hàng loạt ảnh chế ra đời. Một số thậm chí diễn giải hodl là viết tắt của "hold on for dear life" (giữ trọn cuộc đời).

    ICO - Phát hành Coin lần đầu

    ICO (Initial Coin Offering) có nghĩa phát hành đồng tiền lần đầu, đây là một cách gọi vốn trong thị trường Crypto. Tương tự với IPO (Initial Public Offering) là một hình thức gọi vốn của các công ty thông qua phát hành cổ phiếu lần đầu.

    IDO

    IDO là thuật ngữ crypto viết tắt của từ Initial Decentralized Exchange Offering. Nó cũng được hiểu là một hình thức gọi vốn, nhưng không gian gọi vốn không phải là sàn CEX như Binance, mà là các nền tảng phi tập trung khác như Poolz, Dao Maker, Polkastarter..

    IEO

    IEO là từ viết tắt của Initial Exchange Offering, nó cũng giống như ICO, cũng là một hình thức kêu gọi vốn. Nhưng IEO là crowdfunding thông qua việc chào bán token trên các sàn giao dịch.

    Chắc anh em có lẽ quen thuộc với Binance Launchpad, các dự án niêm yết trên này đều được chào bán với hình thức IEO, một số dự án gần đây như Injective Protocol (INJ), Sandbox (SAND)..

    IFO

    IFO là từ viết tắt của Initial Farm Offering. Tương tự IDO, ICO, cũng là một hình thức gọi vốn. Nhưng IFO sẽ dùng LP token (token nhận được khi cung cấp thanh khoản) để làm vé tham dự IFO.

    IPO

    IPO (Initial Public Offering), mang nghĩa gốc là "Phát hành lần đầu ra công chúng". Thuật ngữ này được dùng để chỉ một công ty lần đầu tiên huy động vốn rộng rãi từ công chúng thông qua việc lần đầu phát hành cổ phiếu và đưa lên sàn chứng khoán.

    KYC - Xác minh danh tính

    KYC (Know your customer) có nghĩa là biết khách hàng của bạn, là một quy định buộc các công ty hoạt động trên thị trường Crypto phải biết về khách hàng của họ. Quy định này là các để các chính phủ chống việc rửa tiền và các hành động phi pháp trên thị trường tiền ảo.

    Layer

    Layer chỉ các lớp blockchain. Layer 1 là blockchain, Layer 2 là giải pháp cho các hạn chế của Layer 1. Layer 2 hiện tại chỉ xuất hiện ở Ethereum bởi những bất lợi về phí giao dịch cao, dễ tắt nghẽn, không mở rộng được..

    Launchpad

    Launchpad là nơi các dự án hiện nay sử dụng để phát hành token và gọi vốn IDO, có thể kể đến một vài cái tên như Polkastarter, DAO Maker, Solstarter, BSCPad..

    Leverage - Đòn bẩy

    Leverage là đòn bẫy, chỉ việc người dùng mượn tiền của sàn để long/short. Việc này sẽ giúp người chơi ít vốn kiếm được nhiều tiền hơn nếu giá đi theo chiều hướng thuận lợi (Long xong giá tăng, hay short xong giá giảm), nhưng cũng làm người chơi mất tiền khi giá đi theo chiều ngược lại (Long mà giá lại giảm, hay short mà giá lại tăng).

    Liquidity - Thanh khoản

    Liquidity là thanh khoản trên sàn DEX hoặc CEX. Nếu thanh khoản nhiều, đồng nghĩa với việc giao dịch sẽ không bị lệch giá quá nhiều, do nhu cầu mua bán của thị trường cao.

    Một ví dụ của tài sản thanh khoản cao là BTC và ETH, nếu mua bán số lượng khoảng $10, 000 cũng không làm thị trường biến động giá nhiều, nhưng nếu dùng $10, 000 mua những token mới ra mắt, sẽ đẩy giá lên rất cao vì không có ai bán.

    Long - Mua có đòn bẩy

    Long là hành động mượn tiền của sàn theo một đòn bẫy nhất định để mua một tài sản, sau đó đợi giá cao thì bán ra và trả lại vốn (kèm phí mượn) cho sàn.

    Ví dụ: Người chơi có $100, sử dụng đòn bẫy x10, có nghĩa là đang mượn sàn $900 để tạo ra vốn $1, 000. Sau đó khi giá tài sản lên thì đóng lệnh long, bán ra và trả lại sàn $900 + phí, phần lời và vốn sẽ thuộc về người chơi. Tuy nhiên, nếu giá tài sản giảm mạnh, sẽ bị thanh lý và mất $100 vốn. Đây là phương pháp giao dịch rủi ro cao, lợi nhuận cao.

    Mainnet - Mạng chính thức

    Mainnet là mạng chính thức - phiên bản Blockchain chính thức sau khi các nhà phát triển (developer) thử nghiệm trên testnet thành công.

    Khi mainnet được phát hành, đồng nghĩa với việc đồng coin đó có mạng Blockchain độc lập, có nền tảng ví riêng.. Tuy nhiên, mainnet có thể bị thay đổi khi xuất hiện những cập nhật mới từ nhóm dự án.

    Margin - Giao dịch đòn bẩy

    Margin hay Margin Trading là cách thức giao dịch mượn tài sản của sàn để nâng cao vốn, sau khi chốt lời hoặc bị thanh lý, tài sản sẽ được trả về sàn. Margin bao gồm long short mua, bán khống.

    Meme coin

    Đây là một trong những phát minh tương đối thú vị của thị trường tiền mã hóa. Cụ thể, Meme Coin là những đồng coin được lấy cảm hứng từ các hình ảnh phổ biến trên Internet cũng như các sự kiện diễn ra trong thực tế. Đa phần những đồng Coin này nổi lên nhờ được giới thiệu bởi những người có tầm ảnh hưởng lớn. Những đồng tiền có hình ảnh tương đối "hài hước" này đã và đang thu hút được sự quan tâm đông đảo của cộng đồng, đặc biệt là các nhà đầu tư trẻ thế hệ genZ.

    Mint

    Mint nghĩa là đào, tạo ra token, có thể gặp ở các dự án yêu cầu sử dụng tài sản thế chấp để vay ra token mong muốn (mint).

    Money Flow - Dòng tiền

    Money Flow được hiểu là dòng tiền của thị trường nói chung. Khi dòng tiền đổ vào một hệ sinh thái, sẽ làm cho các token trong hệ tăng giá. Có thể hiểu là "nước lên thuyền lên".

    Multichain - Đa chuỗi

    Multichain chỉ các dự án được xây dựng tích hợp với nhiều blockchain, việc này giúp các tài sản trên blockchain khác nhau có thể sử dụng dịch vụ của dự án mà không cần chuyển đổi qua một blockchain cụ thể nào.

    Market cap - Giá trị vốn hóa

    Market cap là giá trị vốn hóa, tính bằng công thức Giá đồng coin x Số lượng coin lưu thông.

    MasterNodes

    Những máy chủ thực hiện các chức năng khác nhau trên hệ thống. Trong thực tế, masternode là những ví Blockchain, chạy online tại một địa chỉ IP tĩnh cố định.

    Minning, Minner

    Mining là hoạt động đào coin và Miner là những người tham gia đào coin.

    MMO - Kiếm tiền Online

    MMO là thuật ngữ được viết tắt của từ "Make Money Online" hay còn được gọi là kiếm tiền online. Đây là công việc bạn sử dụng một chiếc máy tính hoặc điện thoại (phần lớn là máy tính) có kết nối mạng Internet để làm các công việc với mục đích cuối cùng là kiếm tiền.

    Mining

    Thuật ngữ này nói về các hoạt động khai thác tiền điện tử. Về cơ bản, máy tính giải mã các thuật toán phức tạp và nhận về phần thưởng là một lượng tiền điện tử nào đó, chẳng hạn Bitcoin. Máy tính càng mạnh, khả năng "đào" của chúng càng nhanh.

    NFT

    NFT viết tắt của Non-Fungible Token, là "một chứng chỉ kỹ thuật số duy nhất được đăng ký trong một blockchain, được sử dụng để ghi lại quyền sở hữu một tài sản như tác phẩm nghệ thuật hoặc đồ sưu tầm", theo định nghĩa của Collins. Token NFT có thể được tìm thấy ở nhiều nền tảng blockchain khác nhau, nhưng chủ yếu là blockchain của Ethereum.

    Mọi lĩnh vực từ âm nhạc, hội họa, cây cảnh.. đều có thể gắn NFT để định danh. Khả năng sử dụng NFT nằm ở việc sở hữu độc quyền khiến món hàng trở thành duy nhất. Ngoài ra, giá trị của NFT là tính vĩnh cửu khi không thể phá hủy và có thể xác minh nguồn gốc do được xây dựng trên nền tảng blockchain. NFT cũng vừa được bình chọn là từ của năm.

    OTC

    OTC (Over the counter) là một thuật ngữ dùng để chỉ thị trường phi tập trung. Tức là mua bán ngoài các sàn giao dịch truyền thống. OTC có thể là một nhà môi giới cá nhân, hay công ty thương mại OTC ủy nhiệm.

    Ví dụ: Như nền tảng C2C của Huobi, Binance OTC.. nhà môi giới OTC cá nhân có thể cung cấp cho bạn dịch vụ mua bán BTC, USDT hay chứng khoán - trực tiếp với VND thông qua Banking.

    Pump & Dump

    Pump và Dump được hiểu là hình thức thao túng thị trường.

    • Pump: "Làm giá", "bơm thổi giá" thị trường lên cao.
    • Dump: Dìm giá thị trường xuống mức thảm hại bằng cách xả hàng số lượng lớn trên sàn.

    Pump & Dump rất phổ biến trong các thị trường như chứng khoán, forex, Crypto thậm chí là vàng.

    Pump (bơm giá lên) và Dump (dìm giá xuống) thực chất là hành vi bất hợp pháp. Tuy nhiên, thị trường crypto chưa có đủ khung pháp lý nên tình trạng này vẫn thường xuyên diễn ra.

    Pool

    Thường thấy ở các dự án DEX và Lending. Pool chỉ một "cái hồ", nơi người dùng cho tài sản vào và đợi người khác mua bán, vay mượn theo nhu cầu. Đổi lại, người bỏ tài sản vào pool được gọi là Liquidity Provider, và nhận về phí giao dịch.

    PoA - Bằng chứng ủy quyền

    PoA là viết tắt của Proof of Authority, tức bằng chứng ủy quyền. Đây là một một thuật toán đồng thuận dựa trên danh tiếng, mang lại một giải pháp thực tế và hiệu quả cho các mạng blockchain.

    PoB - Bằng chứng đốt cháy

    PoB là viết tắt của Proof of burn, tức bằng chứng đốt cháy. Đây là một thuật toán đồng thuận thay thế cố gắng giải quyết vấn đề tiêu thụ năng lượng của POW. Thay vì sử dùng máy đào, thì các Minner cần đốt cháy hoặc phá hủy các token, cho phép họ viết các khối theo tỷ lệ tương ứng với các đồng tiền bị cháy.

    PoD - Bằng chứng nhà phát triển

    PoD là viết tắt của Proof of Developer, tức bằng chứng nhà phát triển. Đây là một cơ chế được phát triển trở lại vào năm 2014. Như là một phương tiện cho các dự án tiền điện tử và ICO để xác minh rằng chúng được quản lý tích cực bởi (các) nhà phát triển. PoD trong Crypto thường bị nhầm với Proof of Delivery trong tài chính.

    PoS - Bằng chứng cổ phần

    PoS là viết tắt của Proof of Stake, tức bằng chứng cổ phần. Đây là một hình thức đào coin dựa trên số coin đang nắm giữ. Người nắm giữ 5% coin thì có thể đào 5% số coin.

    PoW - Bằng chứng hoạt động

    PoW là viết tắt của Proof of Work, tức bằng chứng hoạt động. Đây là một hình thức đào coin dựa trên công suất của máy tính. Máy ai có công suất mạnh hơn thì sẽ đào được nhiều hơn.

    Ponzi

    Ponzi là mô hình lừa đảo đa cấp dạng kim tự tháp. Ponzi hoạt động bằng cách trả lãi suất cao cho người tham gia đầu tư. Thực chất là lấy tiền người sau trả cho người trước. Khi không thể trả lãi cho nhà đầu tư thì dự án Ponzi sẽ scam không cho nhà đầu tư rút vốn.

    Ví dụ các dự án Ponzi: Bitconnect, Ifan, Pincoin..

    QR code - Mã QR

    QR Code là viết tắt của Quick response code. Đây là một dạng mã vạch phản hồi nhanh. Nó có dạng hình vuông thường dùng để mã hóa đường link trang web.

    Rekt - Toang

    Rekt là một khái niệm để chỉ sự thất bại hoặc thể hiện sự gục ngã, thua cuộc của ai đó. Trong giao dịch coin, người ta sử dụng từ Rekt để chỉ sự thua lỗ nặng, giống như từ "toang".

    ROI - Tỷ suất hoàn vốn

    ROI là viết tắt của Return On Investment, đây là chỉ số tỷ suất hoàn vốn. Nói một cách đơn giản là "lãi" - lợi nhuận (tính theo %) trên tổng số tiền đầu tư.

    Shill - Bơm thổi tin tức

    Shill là đơn vị tiền tệ trước đây của Anh và Áo. Tuy nhiên, trong Crypto thuật ngữ này dùng để chỉ hành động bơm thổi tin tức về dự án nhằm nâng cao giá trị của đồng coin nào đó.

    Smart contract - Hợp đồng thông minh

    Smart Contract (Hợp Đồng Thông Minh) là một thuật ngữ mô tả khả năng tự đưa ra các điều khoản và thực thi thỏa thuận của hệ thống máy tính bằng cách sử dụng công nghệ Blockchain.

    Toàn bộ quá trình của Smart Contract được thực hiện tự động và không có sự can thiệp từ bên ngoài.

    Soft fork

    Soft fork là những thay đổi phần mềm tương thích với giao diện cũ. Thường không yêu cầu người dùng nâng cấp phiên bản mới nhất cho giao diện hiện tại.

    Tuy nhiên, việc nâng cấp sẽ giúp phần mềm của bạn khắc phục những hạn chế của phiên bản cũ và khả năng tương thích cao hơn với các ứng dụng mới.

    Stablecoin

    Stablecoin là đồng coin được gắn vào một tài sản cố định nào đó nhằm ổn định thị trường tiền mã hóa.

    Stablecoin phải được hỗ trợ bởi các tài sản mà nó "neo" vào như vàng (Digix Gold Tokens - DGX), một loại tiền pháp định nào đó (Tether - USDT), hoặc các loại tiền mã hóa khác (MarketDAO - DAI).

    Short - Bán có đòn bẩy

    Ngược lại với Long, Short chỉ hành động mượn tài sản của sàn theo một đòn bẫy nhất định và bán ra ngay, sau đó đợi giá thấp thì mua lại trả sàn (kèm phí mượn).

    Ví dụ: Người chơi có $100, sử dụng đòn bẫy x10, có nghĩa là đang mượn sàn một lượng tài sản tương đương $900, sau đó bán hết ra được $1, 000. Khi giá tài sản giảm thì đóng lệnh short, mua lại và trả lại sàn số tài sản trên + phí, phần lời và vốn sẽ thuộc về người chơi. Tuy nhiên, nếu giá tài sản tăng mạnh, sẽ bị thanh lý và mất $100 vốn. Đây là phương pháp giao dịch rủi ro cao, lợi nhuận cao.

    Testnet - Mạng thử nghiệm

    Testnet là mạng thử nghiệm - phiên bản Blockchain dành cho các nhà phát triển (developer) để thử nghiệm tính năng mới mà không ảnh hưởng đến giao thức hiện tại.

    Thông thường, bất kỳ đồng coin nào cũng có testnet của nó để phục vụ cho việc thử nghiệm những tính năng mới.

    Trader - Nhà giao dịch

    Trader là các nhà giao dịch nói chung. Nhưng đôi khi, trader thường chỉ những nhà đầu tư ngắn hạn, có thể mua và bán trong thời gian khoảng vài ngày, vài tuần hay vài tháng, hoặc sử dụng margin làm công cụ giao dịch.

    Trái ngược với Trader là Holder.

    TVL - Tổng giá trị bị khóa

    Thuật ngữ này xuất hiện khi trend DeFi hình thành, Total Value Locked (TVL) chỉ tổng giá trị tài sản được người dùng bỏ vào các dự án DeFi, mà đa phần thuộc về DEX và Lending thông qua cung cấp thanh khoản. Anh em có thể kiểm tra TVL hiện tại ở defillama.com hoặc defipulse.com.

    Ví nóng - Ví lạnh

    Cryptocurrency wallet (ví tiền điện tử) là một ứng dụng hoặc thiết bị vật lý, cho phép lưu và truy xuất tiền số. Bản thân tiền số không nằm trong ví, mà ví sẽ lưu trữ vị trí của tiền số đó trên blockchain.

    Ví được chia thành hai loại: Ví nóng (ví sàn giao dịch, được kết nối Internet) và ví lạnh (thiết bị vật lý). Ví vật lý, thường là ổ USB được thiết kế đặc biệt, được đánh giá an toàn hơn do được ngắt khỏi Internet, tránh nguy cơ bị hacker tấn công. Ví lạnh là ví quản lý khóa bí mật ở trạng thái ngoại tuyến đã bị ngắt kết nối hoàn toàn với Internet. Do đó không liên quan đến môi trường bên ngoài và không có nguy cơ bị hack ngoại trừ một số cơ hội kết nối với Internet khi gửi và nhận tiền.

    Volume - Khối lượng giao dịch

    Volume (hay khối lượng giao dịch) là số liệu đo lường khối lượng tiền được giao dịch trong một khung thời gian nào đó. Khối lượng giao dịch được tính bằng tổng số lượng coin/token mua vào và bán ra trong một khoảng thời gian nhất định.

    Whitelist - Danh sách trắng

    Whitelist có thể nói là một thuật ngữ không thể thiếu nếu bạn đầu tư vào một ICO nào đó. Nói một cách dễ hiểu thì Whitelist là danh sách trắng. Nó có nghĩa rằng bạn có thể tham gia mua token trong đợt kêu gọi vốn của dự án đó.

    Và thông thường bạn cần hoàn tất KYC để được vào danh sách này.

    Trên đây mình đã tổng hợp các các thuật ngữ crypto phổ biến thường xuất hiện khi chúng ta tìm hiểu về thị trường crypto. Với sự đa dạng của thị trường, bạn sẽ cần dành thời gian để nghiên cứu mới có thể hiểu rõ được các thuật ngữ crypto này. Hy vọng những thông tin trong bài viết sẽ mang lại kiến thức hữu ích cho bạn.

    Chúc bạn thành công!
     
Trả lời qua Facebook

Chia sẻ trang này